Đánh giá kết quả một số hoạt động ứng dụng chuyển đổi số tại Trung tâm y tế Cửa Lò
Thứ sáu - 03/11/2023 02:572730
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm “chuyển đổi số” được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có. Chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một đơn vị, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, phương thức làm việc và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng. Chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Còn đối với các đơn vị nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Với ngành y tế, chuyển đổi số đã, đang và sẽ tạo nên những cuộc cách mạng trong công tác quản lý, điều hành của người quản lý và là công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong khám và điều trị bệnh nhân. Không những thế, nó còn mở ra bước đột phá mới cho việc triển khai và ứng dụng các kỹ thuật cao trong công tác khám chữa bệnh như chụp cắt lớp, mổ nội soi, khám chữa bệnh từ xa, bệnh viện không giấy tờ, y tế điện tử,... Trong những năm qua, ngành y tế Nghệ An đã và đang triển khai ứng dụng chuyển đổi số tới các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh bước đầu đạt kết quả tốt; 100% các đơn vị ứng dụng chuyển đổi số vào các hoạt động quản lý, điều hành, hỗ trợ cho công tác khám và điều trị. Việc triển khai, áp dụng các chương trình phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý tất cả các mặt tại bệnh viện hiện nay phát triển mạnh mẽ. Trung tâm y tế Thị xã Cửa Lò là cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện, thị xã thuộc hạng 3 với quy mô 110 giường bệnh, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn Thị xã Cửa Lò với dân số hơn 70.000 người, các vùng lân cận và khách du lịch. Hàng năm, trong quá trình hoạt động của mình, đơn vị đã sản sinh ra một khối lượng rất lớn các thông tin cần phải quản lý. Do vậy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý, điều hành là một yêu cầu thực tế và cấp thiết.
KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI ĐƠN VỊ
Hạ tầng Công nghệ thông tin
Hạ tầng phần cứng:
Hiện nay số lượng máy tính và máy in của các khoa/phòng/trạm y tế phường tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi số tại đơn vị là 81 máy tính và 74 máy in. Bảng 3.1. Số lượng máy tính, máy in tại các bộ phận nghiên cứu sử dụng trong ứng dụng chuyển đổi số
Khoa/Phòng/Trạm y tế
Máy tính
Máy in
Phòng Tổ chức hành chính
05
05
Phòng KHTH – nghiệp vụ
05
04
Phòng Điều dưỡng
02
02
Phòng Tài chính kế toán
05
05
Phòng Dân số
03
03
Khoa khám bệnh
12
12
Khoa Hồi sức cấp cứu
03
03
Khoa Nội tổng hợp
04
04
Khoa Ngoại tổng hợp
04
04
Khoa YHCT-PHCN
04
03
Khoa Cận lâm sàng
05
05
Khoa Dược - VTYT
07
06
Trạm y tế Phường Nghi Hòa
03
02
Trạm y tế Phường Nghi Hải
03
03
Trạm y tế Phường Nghi Hương
03
02
Trạm y tế Phường Nghi Thu
03
02
Trạm y tế Phường Nghi Thủy
03
03
Trạm y tế Phường Thu Thủy
03
03
Trạm y tế Phường Nghi Tân
04
03
Tổng
81
74
Nhận xét: Số lượng máy vi tính và máy in trang bị cho các khoa phòng như hiện tại về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của quá trình ứng dụng chuyển đổi số tại đơn vị.
Hạ tầng mạng:
Để triển khai việc ứng dụng chuyển đổi số tại đơn vị, Trung tâm y tế Cửa Lò và 7 trạm y tế đã triển khai lắp đặt các đường truyền Internet cáp quang tốc độ cao để thực hiện kết nối tới tất cả máy tính. Tại Trung tâm y tế: Cho đến thời điểm hiện tại, đơn vị lắp đặt 03 đường truyền Internet quang của VNPT (hoạt động chính) và 01 đường truyền Internet quang của Viettel (làm đường dự phòng cho hệ thống). Tại 7 trạm y tế phường: Mỗi trạm đều đã triển khai lắp đặt 01 đường truyền Internet quang của VNPT làm đường kết nối chính và 01 đường truyền Internet quang của nhà cung cấp Viettel làm đường kết nối dự phòng. Bảng 3.2. Đường truyền Internet triển khai tại TTYT và 7 trạm
Tên đơn vị
Số lượng đường truyền của nhà cung cấp
Tốc độ
VNPT
Viettel
Trung tâm y tế Cửa Lò
1
400Mbps
2
150Mbps
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Hòa
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Hải
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Hương
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Thu
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Thủy
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Thu Thủy
1
1
150Mbps
Trạm y tế Phường Nghi Tân
1
1
150Mbps
Nhận xét: Với việc triển khai lắp đặt các đường truyền Internet tốc độ cao của VNPT và Viettel thì cơ bản đáp ứng được việc kết nối Internet cho việc khám chữa bệnh và thực hiện công tác chuyển đổi số tại đơn vị. Bảng 3.3. Số lượng máy tính kết nối mạng LAN, Internet tại các khoa nghiên cứu
Khoa/Phòng/Trạm
Số lượng máy tính
Kết nối mạng LAN
Kết nối mạng Internet
Máy
%
Máy
%
Phòng Tổ chức hành chính
05
05
100%
05
100%
Phòng KHTH – nghiệp vụ
05
05
100%
05
100%
Phòng Điều dưỡng
02
02
100%
02
100%
Phòng Tài chính kế toán
05
05
100%
05
100%
Phòng Dân số
03
03
100%
03
100%
Khoa khám bệnh
12
11
91,7%
11
91,7%
Khoa Hồi sức cấp cứu
03
03
100%
03
100%
Khoa Nội tổng hợp
04
04
100%
04
100%
Khoa Ngoại tổng hợp
04
04
100%
04
100%
Khoa YHCT-PHCN
04
04
100%
04
100%
Khoa Cận lâm sàng
05
05
100%
05
100%
Khoa Dược - VTYT
07
07
100%
07
100%
Trạm y tế Phường Nghi Hòa
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Nghi Hải
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Nghi Hương
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Nghi Thu
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Nghi Thủy
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Thu Thủy
03
03
100%
03
100%
Trạm y tế Phường Nghi Tân
04
04
100%
04
100%
Tổng
81
80
98,7%
80
98,7%
Nhận xét: Có đến 98,7% số máy tính sử dụng tại đơn vị tham gia vào quá trình chuyển đổi số được kết nối mạng LAN và sử dụng Internet. Chỉ có 01 máy tính tại khoa khám bệnh (NS TMH) không kết nối Internet và mạng LAN.
Đánh giá việc triển khai thực hiện ứng dụng các phần mềm tại đơn vị
Phần mềm Quản lý khám chữa bệnh VNPT-HIS
Việc đánh giá nội dung của các phân hệ trong phần mềm quản lý thông tin khám chữa bệnh VNPT-HIS tại Trung tâm y tế Thị xã Cửa Lò dựa vào các tiêu chí về nội dung của các phân hệ trong phần mềm được quy định theo Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 và Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ y tế.
Đánh giá việc thực hiện Bảng chỉ tiêu tổng hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT (Ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bảng 3.4. Đánh giá việc thực hiện Bảng chỉ tiêu tổng hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Số chỉ tiêu theo yêu cầu đầu ra dữ liệu
Số chỉ tiêu đã được thực hiện
Tỷ lệ (%)
Số chỉ tiêu chưa thực hiện
Tỷ lệ (%)
40
40
100%
0
0%
Nhận xét: Trường dữ liệu “Mã tai nạn thương tích” đã được triển khai thực hiện, tuy nhiên việc nhập dữ liệu về tai nạn thương tích chưa đầy đủ.
Đánh giá việc thực hiện Bảng chỉ tiêu chi tiết thuốc thanh toán BHYT(Ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bảng 3.5.Đánh giá thực hiện bảng Chỉ tiêu chi tiết thuốc thanh toán BHYT
Số chỉ tiêu theo yêu cầu đầu ra dữ liệu
Số chỉ tiêu đã được thực hiện
Tỷ lệ (%)
Số chỉ tiêu chưa thực hiện
Tỷ lệ (%)
27
27
100%
0
0%
Nhận xét: Bảng chi tiêu thanh toán chi phí tiền thuốc, 100% chỉ tiêu đều đạt theo QĐ4210.
Đánh giá việc thực hiện Chỉ tiêu chi tiết dịch vụ kỹ thuật và vật tư thanh toán bảo hiểm y tế(Ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bảng 3.6.Đánh giá thực hiện bảng Chỉ tiêu chi tiết dịch vụ kỹ thuật và vật tư thanh toán BHYT
Số chỉ tiêu theo yêu cầu đầu ra dữ liệu
Số chỉ tiêu đã được thực hiện
Tỷ lệ (%)
Số chỉ tiêu chưa thực hiện
Tỷ lệ (%)
29
29
100%
0
0%
Nhận xét: + Riêng ngày giường bệnh phải thực hiện ngay việc ghi ngày y lệnh theo ngày bắt đầu sử dụng hoặc ngày thay đổi loại giường, giá giường, nằm ghép, chuyển giữa các khoa. Hiện tại các khoa chỉ sắp xếp giường khi BN làm thủ tục ra viện. + Đối với vật tư y tế: Ghi ngày thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, can thiệp có sử dụng vật tư y tế để xác định mức trần thanh toán vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật (vật tư y tế chưa có trong cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật).
Đánh giá việc thực hiện Chỉ tiêu chỉ số kết quả cận lâm sàng(Ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bảng 3.7.Đánh giá thực hiện bảng Chỉ tiêu Chỉ tiêu chỉ số kết quả cận lâm sàng
Số chỉ tiêu theo yêu cầu đầu ra dữ liệu
Số chỉ tiêu đã được thực hiện
Tỷ lệ (%)
Số chỉ tiêu chưa thực hiện
Tỷ lệ (%)
10
10
100%
0
0%
Nhận xét: Về bảng dữ liệu này, phần mềm đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên việc triển khai tại đơn vị còn gặp nhiều khó khăn do các cổng kết nối phần cứng giữa các máy với máy tính chưa đồng bộ. Do vậy việc truyền kết quả từ các máy thực hiện sang phần mềm là chưa được triển khai. Hiện nay, tại đơn vị mới chỉ kết nối được 01 máy XN nước tiểu và 01 máy XN huyết học. Dữ liệu được truyền từ máy sang phần mềm HIS thông qua một phần mềm trung gian là LIS. Riêng máy XN sinh hóa chưa thể kết nối.
Đánh giá việc thực hiện Chỉ tiêu theo dõi diễn biến lâm sàng(Ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bảng 3.8.Đánh giá thực hiện bảng Chỉ tiêu theo dõi diễn biến lâm sàng
Số chỉ tiêu theo yêu cầu đầu ra dữ liệu
Số chỉ tiêu đã được thực hiện
Tỷ lệ (%)
Số chỉ tiêu chưa thực hiện
Tỷ lệ (%)
6
5
83,3%
1
16,7%
Nhận xét:
Chỉ tiêu: Ghi diễn biến bệnh trong năm 2022 các khoa triển khai chưa đồng bộ, chưa ghi sát và đầy đủ diễn biến bệnh trong quá trình khám bệnh nên việc gửi dữ liệu lên cổng dữ liệu giám định chưa đầy đủ.
Riêng chỉ tiêu “Hội chẩn” phần mềm HIS triển khai chưa hoàn thiện, do vậy đơn vị chưa thể triển khai được chỉ tiêu này theo yêu cầu đầu ra dữ liệu.
Đánh giá việc triển khai tiếp đón bệnh nhân bằng Căn cước công dân có gắn chip điện tử
Năm 2022, theo chỉ đạo của Sở y tế và triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về việc thực hiện tiếp đón BN bằng CCCD có gắn chíp điện tử, đơn vị đã triển khai mua mới 02 đầu đọc mã vạch đa chiều tại phòng đón tiếp – khoa Khám bệnh nhằm đọc mã vạch gắn chíp điện tử có trên CCCD của bệnh nhân. Bảng 3.9. Số lượng bệnh nhân được tiếp đón bằng Căn cước công dân tại TTYT Cửa Lò năm 2022.
Tổng số BN đến khám
Tổng số BN được tiếp đón bằng CCCD
Tỷ lệ (%)
Người lớn
Trẻ em <6 tuổi
32.928
1.264
12.644
40,00%
Nhận xét: Tỷ lệ tiếp đón bệnh nhân bằng CCCD có gắn chíp điện tử mới đạt được gần 40% trên tổng số BN đến khám (đã trừ TE dưới 6 tuổi chưa có CCCD).
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ BN tiếp đón bằng CCCD
Đánh giá việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử
Bảng 3.10. Xuất hóa đơn điện tử theo BN đến khám
Tổng số BN đến khám
Tổng số hóa đơn điện tử đã được xuất ra
Tỷ lệ
34.192
9.962
29,00%
Nhận xét: Trong năm 2022, hóa đơn điện tử xuất ra mới chỉ đạt 29% tổng số BN đến khám
Biểu đồ 3.2: Xuất hóa đơn điện tử theo BN đến khám
Bảng 3.11. Xuất hóa đơn điện tử theo nhân viên thu viện phí
Nhân viên thu phí
Tổng số hóa đơn điện tử đã được xuất ra
Tỷ lệ
Nguyễn Thị Thanh Thủy
436
4,37%
Lê Thị Thanh Nga
7075
76,03%
Phạm Thị Thúy Hằng
458
4,60%
Hồ Thị Thu Hiền
1774
17,81%
Trần Thị Hương
219
2,81%
Tổng
9.962
100%
Biểu đồ 3.3: Xuất hóa đơn điện tử theo nhân viên thu viện phí
Đánh giá việc triển khai thanh toán viện phí không dùng tiền mặt
Đối với việc triển khai thanh toán viện phí không dùng tiền mặt: Đây là một vấn đề không khó thực hiện. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay đơn vị vẫn chưa triển khai và thực hiện nội dung ứng dụng này.
Ký số tiêm chủng Covid19
Bảng 3.12 : Tỷ lệ xác nhận ký số/tổng số đối tượng tiêm chủng Covid -19
STT
Sơ sở cấp chứng nhận tiêm
Số mũi tiêm đã ký
Số đối tượng đã ký
Tỷ lệ (%)
1
Trung tâm y tế Cửa Lò
16 241
10 863
66.89
2
Trạm y tế Phường Nghi Hương
9 060
5 468
60.35
3
Trạm y tế Phường Nghi Hòa
4 337
2 133
49.18
4
Trạm y tế Phường Nghi Hải
10 230
5 604
54.78
5
Trạm y tế Phường Nghi Thủy
8 963
4 856
54.18
6
Trạm y tế Phường Thu Thủy
4 626
3 154
68.18
7
Trạm y tế Phường Nghi Tân
10 134
7 013
69.20
8
Trạm y tế Phường Nghi Thu
5 420
3 237
59.72
Tổng
69 011
42 328
61.34
Nhận xét: Tỷ lệ ký số tiêm chủng covid19 trên địa bàn Thị xã Cửa Lò mới chỉ đạt 61,43%. Đây là tỷ lệ còn khá thấp so với chỉ tiêu chung của toàn tỉnh. Đơn vị có tỷ lệ ký số thấp nhất là TYT Nghi Hòa (49,18%), đơn vị có tỷ lệ ký số cao nhất là TYT Nghi Tân (69,20%).
Liên thông đơn thuốc điện tử quốc gia
Bảng 3.13: Số cơ sở đã được cấp mã liên thông/tổng số đơn vị trên địa bàn trực thuộc TTYT Cửa Lò
Số đơn vị đã được cấp mã liên thông
Tỷ lệ đã được cấp mã liên thông (%)
Số đơn vị chưa được cấp mã liên thông
Tỷ lệ chưa được cấp mã liên thông (%)
1
12,5%
7
87,5%
Nhận xét: Trên địa bàn Thị xã Cửa Lò mới có 01 đơn vị là TTYT Cửa Lò được cấp mã liên thông đơn thuốc quốc gia, chiếm 12,5%. Bảy đơn vị là trạm y tế phường chưa được cấp mã liên thông, chiếm 87,5%.
Bảng 3.14: Số bác sĩ/ Y sĩ đã được cấp mã liên thông/tổng số BS tại đơn vị
Số bác sĩ / Y sĩ đã được cấp mã liên thông
Tỷ lệ (%)
Số bác sĩ chưa được cấp mã liên thông
Tỷ lệ (%)
27
100%
0
0%
Nhận xét: 100% bác sỹ, y sĩ tại đơn vị đã được Sở y tế cấp mã liên thông để vận hành hệ thống quản lý kê đơn thuốc. Bảng 3.15: Số đơn thuốc đã được liên thông trên cổng Liên thông đơn thuốc quốc gia theo tài khoản
Số đơn thuốc liên thông trên cổng
Tổng số BN kê đơn
Tỷ lệ (%)
11.226
26.065
43,06%
Nhận xét: Trong năm 2022, số đơn thuốc đã được liên thông lên cổng liên thông đơn thuốc quốc gia mới đạt được tỷ lệ là 43,06%.
Biểu đồ 3.4. Số lượng đơn thuốc liên thông trên cổng liên thông đơn thuốc quốc gia
Chữ ký số điện tử và chữ ký số
Đây là một nội dung quan trọng trong việc triển khai Đề án 06 của Chính phủ. Tuy nhiên, trong năm 2022 đơn vị chưa triển khai chữ ký số điện tử và chữ ký số.